

vấn đề này Thuế cơ sở 6 tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Tại điểm a, khoản 3; điểm b, điểm c, khoản 7 và điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:
“ Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
…
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 vào Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sungkhoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 như sau:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…
7. Sửa đổi, bổ sungkhoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 10 và bổ sung điểm l vào khoản 14, bổ sung khoản 17 vào Điều 10 như sau:
…
b) Sửa đổi, bổ sungđiểm a khoản 6 như sau:
“a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
…
Trường hợp khuyến mạihàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luậtvề thương mại; cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luậtthì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng. Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì người bán phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảngkê số…, ngày... tháng... năm”. Bảngkê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảngkê phải có tiêu thức “thuế suất thuế giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảngkê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảngkê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số...ngày... tháng... năm”.
…
c) Sửa đổi, bổ sungkhoản 9 như sau:
“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lậpcó thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơnthì thời điểm ký sốvà thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn(trừ trường hợpgửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định này). Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”
”
14. Sửa đổi tên Điều 22, sửa đổi, bổ sung khoản 3và bổ sung khoản 6 vào Điều 22như sau
…
b) Sửa đổi, bổ sungkhoản 3 như sau:
“3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đối với các trường hợp sau:
a.1.1) Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
a.1.2) Bán hàng hóa là điện, nước nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
a.1.3) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác tại Việt Nam.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, Thuế cơ sở 6 tỉnh Bắc Ninh đề nghị bà Nguyễn Thị Hoa căn cứ tình hình thực tế của đơn vị khi có hoạt động khuyến mại bằng hàng hóa sẽ thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
Thuế cơ sở 6 tỉnh Bắc Ninh trả lời để bà Nguyễn Thị Hoa được biết và thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị bà Nguyễn Thị Hoa liên hệ Thuế cơ sở 6 tỉnh Bắc Ninh (Tổ Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 1, ĐT 02223711219) để được hướng dẫn và giải đáp./.