Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Anh trai tôi là nhân viên lái xe của một công ty taxi công nghệ, có ký hợp đồng lao động và được giao xe để chạy. Ngày 10/03/2025, trong khi đang làm việc, anh tôi điều khiển xe và đâm vào một chiếc xe khác cũng thuộc sở hữu của cùng công ty, đang được giao cho một nhân viên khác lái. Cả hai xe đều có bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc. Giám định viên công ty bảo hiểm xác định lỗi do anh tôi và thiệt hại khoảng 40 triệu đồng. Tuy nhiên, công ty bảo hiểm từ chối bồi thường vì cho rằng vụ tai nạn không có “bên thứ ba” do cả hai xe cùng một chủ sở hữu, và cả hai lái xe đều là nhân viên cùng công ty, căn cứ theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP và Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015. Công ty của anh tôi yêu cầu anh phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho xe bị đâm, theo hợp đồng lao động đã ký. Câu hỏi đặt ra: Trong trường hợp này, chiếc xe bị đâm có được coi là "bên thứ ba" theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP không? Việc công ty bảo hiểm từ chối bồi thường có đúng quy định pháp luật không? Cơ sở pháp lý? Nếu công ty bảo hiểm sai, gia đình tôi cần làm gì để yêu cầu bồi thường?
09/07/2025
Trả lời:

Trả lời Câu hỏi số 110625-6 của độc giả Ngô Tiến Tuấn về quy định về TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới tại Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (QLBH) có ý kiến như sau:

          Khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.”

Khoản 2 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra: “2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng bao gồm “Chủ xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”.

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định: “1. Chủ xe cơ giới là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới.”.

          Điểm a khoản 5 Điều 3 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định: “5. Người thứ ba: a) Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Người thứ ba là người bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau: Người lái xe, người trên xe, hành khách trên chính chiếc xe đó; chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.”.

          Điều 7 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: “1. Phạm vi bảo hiểm:Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:a) Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.; b) Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: a) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.; b) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.; c) Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.; d) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.; đ) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xecơ gii mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồnt quá mc trsbình thưng theo hưng dn ca BY tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.; e) Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.; g) Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.; h) Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.”

          Đề nghị độc giả căn cứ quy định pháp luật nêu trên để tham khảo, thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

          Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính xin thông tin tới độc giả Ngô Tiến Tuấn./.

Gửi phản hồi: