- Điểm c khoản 1 Điều 41 Thông tư số 67/2023/TT-BTC quy định “c) Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết và
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài có thỏa thuận với bên mua bảo hiểm về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm
theo quy định tại điểm a và c khoản 2 Điều 26 Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hạch toán
doanh thu khoản phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm khi bắt đầu thời hạn bảo hiểm”.
- Điểm a và c khoản 2 Điều 26 Thông tư số
67/2023/TT-BTC quy định: “2. Trường hợp doanh nghiệpbảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thỏa
thuận với bên mua bảo hiểm về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm (bao gồm cả thời
gian gia hạn) thì phải đáp ứng quy định như sau:
a) Trường hợp
đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá 30
ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 30
ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm.
...
c) Trường hợp
bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo
hiểm trong năm hoặc bảo hiểm cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia bảo
hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm
nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức tham gia bảo hiểm và phương
thức thanh toán thì thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm
có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của
tháng kế tiếp”.
- Khoản 16 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022
quy định: ”Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận
giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệpbảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải
đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệpbảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi môphải bồi thường,trả tiềnbảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng”.
- Điểm c Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
quy định:
“c) Bổ sung điểm p, điểm q, điểm r
vào khoản 4 như sau:
“p) Thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.”
- Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
quy định:
“7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9,
điểm c khoản 14 Điều 10 và bổ sung điểm l vào khoản 14, bổ sung khoản
17 vào Điều 10 như sau:
“b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:
…
a.3) Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ
theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, được lập theo kỳ quy ước,
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính được lập hóa đơn sau khi đối soát dữ liệu thì người bán được sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu
của các cơ
quan có thẩm quyền.”
Theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm được quy
định tại nội dung của hợp đồng bảo hiểm và được thỏa thuận giữa bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
Điểm c khoản 1 Điều 41 Thông tư số 67/2023/TT-BTC quy định thời điểm hạch
toán doanh thu là khi bắt đầu thời hạn bảo hiểm. Điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 70/2025/NĐ-CP quy định thời
điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm ghi nhận doanh
thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. Như vậy, đối với câu hỏi của độc giả về thời điểm lập hóa đơn bảo hiểm sau
khi đối soát dữ liệu nhưng sau khi bắt đầu thời hạn bảo hiểm là chưa có cơ sở.
Đồng thời, về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động
kinh doanh bảo hiểm đề nghị độc giả thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 6
Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP; về việc thể hiện số lượng dịch vụ đối với hoạt
động kinh doanh bảo hiểm theo thời hạn bảo hiểm đề nghị độc giả thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính xin thông tin tới độc giả Quách Minh Hoàng Long./.