Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính. Tôi hiện đang công tác tại Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bình Thuận. Tôi có vướng mắc như sau: theo Khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 quy định: " Trợ giúp viên pháp lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp vượt khung nếu có" và Theo Khoản 1 Điều 3Thông tư 59/2020/TT-BTC ngày 18/6/202 quy định" ... Các khoản chi theo chế độ của cán bộ công chức, viên chức quy định thại NĐ 144/2017...theo quy định của pháp luật". Mong BTC hướng dẫn cụ thể ( như khoản chi này có do ngân sách Nhà nước (địa phương) đảm bảo chi hỗ trợ 100% từ quỹ tiền lương hay chi từ nguồn định mức khoán chi hoạt động). Trân trọng cảm ơn./.
24/06/2025
Trả lời:
'- Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.
- Theo quy định tại Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý:
+ Điều 10: Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương và theo đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng người làm việc của Trung tâm và bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc thích hợp cho Trung tâm.
Trung tâm được sử dụng kinh phí nghiệp vụ để phục vụ việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động của Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
+ Khoản 2 Điều 11: Trợ giúp viên pháp lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp vượt khung (nếu có).
- Theo quy định tại Thông tư số 59/2020/TT-BTC ngày 18/6/2020 của Bộ Tài chính hướng lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý:
+ Khoản 2 Điều 1 về đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý (Cục Trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) sau đây gọi chung là cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước;
+ Khoản 2 Điều 2: Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan.
Căn cứ các quy định trên, trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, được đảm bảo từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước. Theo đó, đề nghị đọc giả nghiên cứu thực hiện theo quy định trên.
Văn bản quy phạm, điều luật liên quan:
-
-
-
Kính gửi Bộ Tài chính, đơn vị tôi có tổ chức các tập huấn cho đối tượng không hưởng lương NSNN, giảng viên chính là cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan. Theo điểm a,khoản 2 Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/03/2025 "Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên, căn cứ yêu cầu chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá bồi dưỡng CBCC quyết định mức chi thù lao cho giảng viên, trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao. Mức chi thù lao tối đa: 2.000.000 đồng/người/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học)". Cán bộ cơ quan đi giảng dạy thì không ký theo hợp đồng mà theo phân công công việc của Thủ trưởng cơ quan; Vậy công chức, viên chức cơ quan có được thanh toán tiền công giảng viên không? Tôi xin cảm ơn BTC
-
-
-
-
Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính:
Tôi công tác tại Ban Quản lý dự án dân dụng và phát triển đô thị Bắc Ninh trực thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh. Hiện nay tôi đang vướng mắc về việc phê duyệt dự toán thu, chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị Nhóm I) (Ban QL dự án nhóm 2).
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 32 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021.
“1. Đối với đơn vị nhóm 1 và nhóm 2
a) Hằng năm, căn cứ vào kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ; tình hình thu, chi hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm hiện hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên;
b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng: Hằng năm căn cứ đơn giá, số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng theo hướng dẫn của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý cấp trên”
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022.
“3. Đối với dự toán thu, chi cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước và các hoạt động dịch vụ khác: Đơn vị sự nghiệp công tự xây dựng kế hoạch, dự toán thu, chi thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện”
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 13 Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022.
“6. Đối với dự toán thu, chi cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước và các hoạt động dịch vụ khác: Cơ quan quản lý cấp trên không giao dự toán thu, chi cho các đơn vị sự nghiệp công. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định dự toán thu, chi trên cơ sở kế hoạch, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”
Theo quy định tại Khoản 2, điểm b, Điều 14 Thông tư 70/2024/TT-BTC ngày 01/10/2024.
“2. Trách nhiệm của Giám đốc BQLDA nhóm II:
a) Chịu trách nhiệm ….
b) Thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt (hoặc điều chỉnh) dự toán và lập Hồ sơ quyết toán thu, chi gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra, phê duyệt đúng thời gian và nội dung quy định tại Thông tư này”.
Sau khi sáp nhập theo Quyết định của cấp có thẩm quyền thì Ban Quản lý dự án dân dụng và phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1).
Đơn vị đã lập dự toán thu, chi năm 2025 báo cáo UBND tỉnh theo khoản 1, Điều 32 NĐ60/2021.
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 13 Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định dự toán thu, chi trên cơ sở kế hoạch, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Như vậy Giám đốc Ban ra Quyết định dự toán thu,chi có đúng chế độ không?
Xin Trân trọng cảm ơn Quý Bộ Tài chính!
-
-
Xin hỏi Bộ tài chính, các công trình, dự án Sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên (Thực hiện theo quy trình của Thông tư số 65/2021/TT-BTC), sử dụng ngân sách tỉnh, do các đơn vị là các đơn vị dự toán cấp II (như các trường THPT, các bệnh viện) có phải lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, trình Sở Tài chính thẩm tra quyết toán hay không. Kính mong quý Bộ quan tâm, cho câu trả lời sớm vì hiện ở tỉnh tôi, Sở Tài chính đang chỉ đạo các đơn vị lập quyết toán trình Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt, nhưng tôi thấy việc này không đúng với quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC hiện vẫn còn có hiệu lực.
-
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một số thắc mắc về chi trả chế độ công tác phí và làm thêm giờ khi bố trí cán bộ làm việc tại Tổ Liên ngành thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát IUU.
Theo Điều 2, mục 3.a - Thông tư 12/2025/TT-BTC ngày 19/3/2025 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị: bỏ khoản 7, điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC "Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.". Vậy cho tôi hỏi: Đối với cán bộ chi cục được cử đi công tác vào thứ 7; CN làm việc ở Tổ Liên ngành, nếu không thanh toán chế độ công tác phí mà thanh toán chế độ làm thêm ngoài giờ T7; CN có được không? Rất mong Quý bộ giải đáp trong thời gian sớm nhất. Trân trọng!