Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4, Điều 8, điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: (i) Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm...), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của địa phương để thống nhất quản lý; (ii) Nguyên giá tài sản cố định đặc thù được xác định theo giá quy ước. Giá quy ước của một tài sản cố định đặc thù được xác định là 10.000.000 đồng; (iii) Không phải tính hao mòn, khấu hao đối với tài sản cố định đặc thù.
Như vậy, tài sản cố định đặc thù là tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực, tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập và thuộc danh mục tài sản cố định đặc thù do cấp có thẩm quyền ban hành; nguyên giá tài sản cố định đặc thù được xác định theo giá quy ước là 10.000.000 đồng và không thực hiện tính hao mòn, khấu hao.
Trên đây, Bộ Tài chính trả lời độc giả Lê Thị Phương Thảo theo chính sách pháp luật và đề nghị độc giả căn cứ thực tế tại đơn vị để thực hiện cho phù hợp.