

VỀ NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH CẤP
XÃ
(Áp
dụng khi triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp)
Trong bối cảnh cả nước đang tích cực
triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (tỉnh và xã) theo chủ trương
của Đảng và Nhà nước, yêu cầu đặt ra là tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu
năng, hiệu lực, hiệu quả, đồng thời bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của người
dân, doanh nghiệp.
Thực tiễn cho thấy, quá trình chuyển
sang mô hình mới phát sinh nhiều vướng mắc, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính –
ngân sách ở cấp xã. Việc tháo gỡ kịp thời những vướng mắc này sẽ giúp chính
quyền cơ sở vận hành ổn định, thực hiện tốt các nhiệm vụ thu – chi và cung cấp
dịch vụ công cho người dân.
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ
Tài chính đã phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kiến nghị của địa
phương, trên cơ sở đó biên soạn “Cẩm nang Hỏi – Đáp về nghiệp vụ tài chính –
ngân sách cấp xã” nhằm:
- Giải đáp nhanh và rõ ràng các câu hỏi
thường gặp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách ở cấp xã;
- Hệ thống hóa quy định pháp luật và quy
trình nghiệp vụ thành từng tình huống cụ thể, dễ tra cứu;
- Giúp cán bộ xã, phường có thể thực
hiện ngay công việc mà không phải tìm kiếm nhiều văn bản riêng lẻ.
Bộ Tài chính trân trọng giới thiệu tài
liệu này và mong nhận được ý kiến góp ý từ các cơ quan, đơn vị để tiếp tục hoàn
thiện cẩm nang trong thời gian tới.
NỘI DUNG HỎI
– ĐÁP
I. Thể chế, văn bản, quy định:
1. Câu hỏi
1: Việc sửa đổi Thông tư số 344/2016/TT-BTC để phù hợp
CQĐP 02 cấp (liên quan đến quy trình lập dự toán ngân sách cấp xã như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 của Quốc hội quy
định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nươc, Bộ
Tài chính đã có văn bản số 11113/BTC-NSNN ngày 21/7/2025 hướng dẫn công tác lập
dự toán ngân sách xã năm 2026. Ngoài ra, hiện nay, Bộ Tài chính đang rà soát
tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật và sửa đổi phù hợp với mô hình chính
quyền địa phương 02 cấp (trong đó có Thông tư số 344/2016/TT-BTC).
2. Câu hỏi 2: Việc sửa đổi biểu mẫu kèm theo Nghị quyết về dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương theo hướng đơn
giản, dễ thực hiện (sửa đổi Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy chế
lập, thẩm tra quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, dự toán và phân
bổ NSĐP, quyết toán NSĐP hàng năm) như thế nào?
Trả lời: Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã giao Chính phủ quy định
chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 31/2017/NĐ-CP về quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch
tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương,
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm.
Luật NSNN số 89/2025/QH15 đã giao Chính
phủ quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm. Vì vậy, Bộ Tài chính
sẽ nghiên cứu trong quá trình trình sửa đổi Nghị quyết của UBTVQH quy định chi
tiết quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế
hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, dự toán NSNN, phương án phân bổ
NSTW và phê chuẩn quyết toán NSNN (thay thế Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 và
Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14).
3.
Câu số 3: Vướng mắc trong thành lập
Hội đồng định giá tài sản trong TTHS cấp xã tại dự thảo Nghị định quy định về
việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản, trình tự, thủ tục
định giá tài sản trong tố tụng hình sự (thay thế cho Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07/3/2018 và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23/12/2019 của Chính phủ)?
Trả lời: Để bảo đảm thuận lợi cho việc định giá tài sản trên
địa bàn cấp xã đối với các vụ án, vụ việc xảy ra trên địa bàn cấp xã tương ứng
quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày
27/6/2025 của liên ngành Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao, Bộ Tài chính đã bổ sung vào dự thảo Nghị định nội dung quy
định về Hội đồng định giá tài sản trên địa bàn cấp xã, cụ thể: Căn cứ tình hình
triển khai thực tế tại địa phương, bên cạnh việc thành lập các Hội đồng định
giá theo ngành lĩnh vực của Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
Hội đồng định giá thường xuyên trên địa bàn cấp xã để định giá tài sản. Thành
phần của Hội đồng định giá thường xuyên trên địa bàn cấp xã bao gồm một lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng; một lãnh đạo cơ quan chuyên môn hoặc chuyên
viên của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 2 cấp xã là Phó Chủ tịch Hội
đồng; đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và
các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Việc bổ
sung quy định này không làm thay đổi số lượng cấp Hội đồng định giá, không thay
đổi trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự ở các cấp và cũng
đảm bảo thống nhất với cấp điều tra của cơ quan điền tra, cũng như đáp ứng kịp
thời việc giải quyết việc định giá tài sản để giải quyết các vụ án hình sự xảy
ra trên địa bàn cấp xã. Sau khi Nghị định được ban hành, đề nghị các địa phương
thực hiện theo quy định.
II.
Ngân sách – dự toán và hạch toán
4. Câu hỏi 4: HĐND tỉnh có phải ban hành định mức chi mới năm 2026
sau khi kết thúc hoạt động của cấp huyện không?.
Trả
lời: Theo
quy định của Luật NSNN, HĐND cấp tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ ngân sách ở địa phương. Từ 01/7/2025, kết thúc hoạt động cấp huyện,
thực hiện mô hình CQĐP 02 cấp. Theo đó, địa phương rà soát định mức phân bổ
ngân sách cho phù hợp.
5. Câu hỏi 5: Trên cơ sở Quyết định phân bổ dự toán ngân sách nhà
nước năm 2025 của UBND tỉnh, UBND phường trình Hội đồng nhân dân phường phân bổ
dự toán hay giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc. Đối với các trường học đã
được giao dự toán từ đầu năm thì có thực hiện giao lại dự toán không?
Trả lời:
- Luật NSNN năm 2015 đã quy định cụ thể
quy trình phân bổ và giao dự toán thu, chi NSNN đối với từng cấp ngân sách
(tỉnh, huyện, xã), từng cơ quan, đơn vị. Triển khai mô hình chính quyền địa
phương hai cấp (tỉnh, xã), đối với dự toán ngân sách cấp xã năm 2025 được thực
hiện như sau: Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
giao, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách cấp xã và phương
án phân bổ ngân sách cấp xã. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp xã giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
- Đối với các trường học đã được giao dự
toán từ đầu năm: Do thay đổi về chủ thể giao dự toán (trước đây huyện giao dự
toán cho các trường nay chuyển về xã) nên HĐND, UBND xã vẫn giao lại dự toán
năm 2025 cho các trường để làm cơ sở quyết toán ngân sách năm 2025.
6. Câu hỏi 6: Việc chi trả chế độ an sinh xã hội đề nghị hướng dẫn
giao cho phòng ban nào cấp xã chi trả?
Trả
lời: Bộ Tài chính đã có văn bản
số 8614/BTC-KTĐP ngày 18/6/2025 hướng dẫn nội dung này theo hướng: Theo phân
cấp quản lý đối tượng, các địa phương đang phân cấp cho cấp huyện chi trả một
số chế độ, chính sách (chế độ bảo trợ xã hội, người có công với cách mạng). Từ
1/7/2025, chấm dứt hoạt động của cấp huyện, theo đó đơn vị chi trả chính sách,
chế độ cho các đối tượng thuộc nhiệm vụ của phòng ban nào cấp xã quản lý thì
phòng ban sẽ thực hiện lập dự toán, thanh toán và quyết toán theo quy định hiện
hành.
7. Câu hỏi 7: Các đề án trước đây do cấp huyện ban hành như phòng
chống ma tuý, chi trả thù lao đội xã hội tình nguyện, giờ thực hiện chính quyền
2 cấp không còn cấp huyện, cấp xã có được chi trả nữa không?
Trả lời: Việc quyết định cấp có thẩm quyền chi trả đối với các
đề án trước đây do cấp huyện ban hành như phòng chống ma tuý, chi trả thù lao
đội xã hội tình nguyện do Tỉnh quyết định giao cho các cơ quan của tỉnh hay
giao cho xã theo nguyên tắc đảm bảo nguồn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chi đã
được cấp có thẩm quyền quyết định trước chấm dứt hoạt động của cấp huyện. Cụ
thể:
- Trường hợp quyết định nhiệm vụ chi này
chuyển về tỉnh thì ngân sách tỉnh chi
- Trường hợp quyết định nhiệm vụ chi này
chuyển về xã thì ngân sách xã chi.
8. Câu hỏi 8: Đề nghị hướng dẫn cụ thể về cách hạch toán bàn giao
phần số liệu thu, chi của ngân sách cấp huyện đã thực hiện từ đầu năm đến ngày
30/6/2025. Trường hợp nếu bàn giao nhiệm vụ đã thực hiện trong 06 đầu năm của
cấp huyện về ngân sách cấp xã thì sẽ giao toàn bộ cho một xã hay phân chia cho
các xã thuộc địa bàn cấp huyện trước sắp xếp?
Trả
lời:Bộ Tài
chính đã có Văn bản số 4205/BTC-NSNN ngày 02/4/2025 hướng dẫn nguyên tắc xử lý
tài chính, NSNN khi tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức CQĐP
02 cấp, trong đó đã hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận dự toán chi năm 2025 của
các đơn vị có sắp xếp ĐVHC. Đối với dự toán chi của ngân sách cấp huyện, ngoài
thực hiện theo hướng dẫn văn bản 4205/BTC-NSNN, căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương, nên triển khai theo hướng:
- Đối với các nhiệm vụ chi của cấp huyện
xác định được chi tiết, cụ thể cho từng xã: thực hiện bàn giao cho các xã tương
ứng.
- Đối với các nhiệm vụ chi của cấp huyện
liên quan đến nhiều địa bàn đơn vị hành chính xã mới nhưng không xác định được
nhiệm vụ chi cụ thể cho từng xã: Chuyển về các Sở, ngành thuộc tỉnh theo lĩnh
vực quản lý nhà nước thực hiện.
Để chính quyền
địa phương hai cấp vận hành từ ngày 1/7/2025, việc bàn giao phần số liệu thu, chi của ngân sách cấp huyện đã thực
hiện từ đầu năm đến ngày 30/6/2025 đã được các địa phương triển khai thực hiện
theo nhiều hình thức, phương thức, nội dung khác nhau. Vì vậy, các nội dung Bộ
Tài chính hướng dẫn như trên chỉ là định hướng chung, các địa phương căn cứ vào
điều kiện thực tế để triển khai thực hiện .
9. Câu hỏi 9: Sau khi thực hiện chính
quyền địa phương 02 xã, cấp huyện còn tồn tại các tài khoản tiền gửi tại Kho
bạc Nhà nước cấp huyện (như tiền gửi thu phí, tiền gửi của các tổ chức, phí trả
về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý, phí lệ phí chờ nộp ngân sách nhà nước...),
đề nghị hướng dẫn cụ thể về xử lý tài chính đối với các tài khoản tiền gửi này?
Trả
lời:Tài khoản tiền gửi thu phí được
mở cho các đơn vị, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ thu phí; tài khoản phí, lệ
phí chờ nộp NSNN của các cơ quan có nhiệm vụ thu phí, lệ phí để theo dõi các
khoản tạm thu, chưa kê khai nộp vào NSNN; tài khoản tiền gửi tạm thu,tạm giữ
chờ xử lý của các cơ quan có thẩm quyền tạm thu, tạm giữ như công an, tòa án,
thanh tra,... Căn cứ quy định tại Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025
của Quốc Hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ
máy nhà nước; căn cứ Khoản 2 Mục I Công văn số 4205/BTC-NSNN ngày 02/4/2025 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn nguyên tắc xử lý tài chính, ngân sách nhà nước khi tổ
chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình chính quyền 02 cấp (“2. Căn cứ Đề án sắp xếp được cấp có thẩm quyền quyết định, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương sau khi được tổ chức lại (sau đây gọi tắt là
các tỉnh sau sắp xếp) chỉ đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc bàn giao, tiếp nhận
nguyên trạng nguồn tài chính, ngân sách nhà nước”), cơ quan,tổ chức tiếp
nhận nhiệm vụ sẽ tiếp nhận tài khoản để tiếp tục quản lý, xử lý theo quy định.
Việc chuyển đổi số liệu tại KBNN theo phương án bàn giao thực hiện theo văn bản
số 8241/KBNN-CSPC của KBNN ngày 27/6/2025 về việc hướng dẫn KBNN Khu vực nguyên
tắc bàn giao tài liệu, số liệu, chuyển đổi dữ liệu, quy trình nghiệp vụ đối với
sắp xếp , tổ chức lại đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trường hợp, các nhiệm vụ
không có đơn vị tiếp nhận thì nộp vào NSNN.
10. Câu hỏi 10: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(TABMIS) tại cấp xã trong thời gian tới tiếp tục do kho bạc nhà nước nhập dự
toán hay giao cho cơ quan chuyên môn cấp xã?
Trả
lời:Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 41/2025/TT-BTC
ngày 16/6/2025 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
123/2014/TT-BTC; Thông tư số 18/2020/TT-BTC ; Thông tư số 324/2016/TT-BTC đã
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 93/2019/TT-BTC, Thông tư số
51/2022/TT-BTC, Thông tư số 84/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định:
“Đối với ngân sách cấp xã, Kho bạc Nhà
nước (KBNN) nơi giao dịch thực hiện nhập, phê duyệt bút toán dự toán trên
TABMIS và nhập Lệnh chi tiền của ngân sách cấp xã.”. Vì vậy, KBNN nhập, phê
duyệt bút toán dự toán trên TABMIS và nhập Lệnh chi tiền của ngân sách cấp xã.
11. Câu hỏi 11: Hướng dẫn về việc đăng ký chữ ký đối với cơ quan tài
chính để giao dịch với Kho bạc Nhà nước?
Trả
lời:Việc đăng
ký chữ ký với vai trò cơ quan tài chính thực hiện theo điểm 2 Công văn số
11357/BTC-KBNN ngày 25/7/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung liên quan đến
việc đăng ký và sử dụng tài khoản của các đơn vị cấp xã tại KBNN khi thực hiện
mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Cụ thể:
- Chữ ký thứ nhất: là chữ ký của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc Trưởng phòng Kinh tế (đối với xã,
đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú
Quốc) (sau đây gọi là Phòng Kinh tế) trong trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã giao nhiệm vụ làm chủ tài khoản bằng văn bản và người được ủy quyền ký
thay Chủ tài khoản.
- Chữ ký thứ hai: là chữ ký của Lãnh đạo
Phòng Kinh tế trong trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm
chủ tài khoản hoặc cán bộ Phòng Kinh tế được phân công quản lý các tài khoản
chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi
chuyển giao, tài khoản tiền gửi.
Đối với người được phân công quản lý tài
khoản (Lãnh đạo/cán bộ), trong hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản cần có Văn bản
giao nhiệm vụ cho người theo dõi tài khoản, được ký chức danh “Kế toán trưởng”
trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN.
12. Câu hỏi 12: Đề nghị hướng dẫn cụ thể các tài khoản ngân sách xã
mở tại KBNN?
Trả
lời:Tại khoản 2
Điều 4 Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN quy định các loại tài khoản,
theo đó, các đơn vị cấp xã sẽ được mở các tài khoản sau:
- Cơ quan quản lý tài chính cấp xã được
mở các tài khoản dự toán, thu NSNN, tiền gửi phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Các đơn vị sử dụng kinh phí thường
xuyên của ngân sách cấp xã (Văn phòng Đảng ủy xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã;
phòng chuyên môn, Trung tâm phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân
(UBND) xã được giao dự toán; các trường; trung tâm văn hóa; trạm y tế; Ban quản
lý dự án; đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ
bản…) được mở tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi để tiếp nhận kinh phí và
thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Lưu ý: Các đơn vị nêu trên không được mở tài
khoản tiền gửi dự toán 3711 trừ các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng,
đảng.
- Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có
dự án đầu tư xây dựng cơ bản được mở tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi để
tiếp nhận kinh phí và thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Các đơn vị quản lý quỹ tài chính Nhà
nước được mở tài khoản tiền gửi để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Trung tâm phục vụ hành chính công và
các đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thu phí, lệ phí được mở
tại khoản Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách 3511.
13. Câu hỏi 13: Theo hướng dẫn tài khoản
thu chi chuyển giao 9622 thì chủ tài khoản là chủ tịch xã, còn kế toán trưởng
là trưởng phòng Kinh tế hạ tầng có đúng không?
Trả
lời:Theo điểm 2
Công văn số 11357/BTC-KBNN ngày 25/7/2025 của Bộ Tài
chính hướng dẫn nội dung liên quan đến việc đăng ký và sử dụng tài khoản của
các đơn vị cấp xã tại KBNN khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp:
“-
Chữ ký thứ nhất: là chữ ký của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc
Trưởng phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô
thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc) (sau đây gọi là Phòng Kinh tế) trong
trường hợp đượcChủ tịch Ủy ban nhân dân xãgiao nhiệm vụlàm chủ tài khoảnbằng văn bản
và người được ủy quyền ký thay Chủ tài khoản.
-
Chữ ký thứ hai: là chữ ký của Lãnh đạo Phòng Kinh tế trong trường hợp Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm chủ tài khoản hoặc cán bộ Phòng Kinh tế
được phân công quản lý các tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu,
ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao, tài khoản tiền gửi.”
Như vậy, đối với tài khoản thu chi chuyển giao
9622, trường hợp chữ ký thứ nhất là của Chủ tịch/Phó
chủ tịch thì chữ ký thứ hai là của Lãnh đạo Phòng Kinh tế hoặc cán bộ Phòng
Kinh tế được phân công quản lý tài khoản. Đối với người được phân công quản lý
tài khoản (Lãnh đạo/cán bộ), trong hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản cần có Văn
bản giao nhiệm vụ cho người theo dõi tài khoản, được ký chức danh “Kế toán
trưởng” trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN.
14. Câu hỏi 14:
- Về việc mở các TK giao dịch tại KBNN
ứng với bộ máy tổ chức của cấp xã (mới) có nhiều phòng, ban, trung tâm, đơn vị
sự nghiệp công … (trước đây thì cả xã chỉ là 01 đơn vị dự toán thuộc huyện, chỉ
được phép mở một số TK giao dịch nhất định)
- Quy định về Chủ tài khoản ngân sách
cấp xã (Chủ tịch UBND xã hay giao cho Trưởng phòng kinh tế xã – tương tự như
trưởng phòng TCKH cấp huyện trước đây ?…)
Trả
lời:
- Về việc mở các TK giao dịch tại KBNN
ứng với bộ máy tổ chức của cấp xã (mới) có nhiều phòng, ban, trung tâm, đơn vị
sự nghiệp công … (trước đây thì cả xã chỉ là 01 đơn vị dự toán thuộc huyện, chỉ
được phép mở một số TK giao dịch nhất định)
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư số
18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và
sử dụng tài khoản tại KBNN quy định rõ các loại TK, xã sẽ mở các tài khoản sau:
+ Cơ quan tài chính cấp xã được mở các
tài khoản dự toán, thu, tiền gửi phù hợp với nhiệm vụ của cấp ngân sách.
+ Các đơn vị khối Đảng, an ninh quốc
phòng được mở tài khoản Tiền gửi dự toán 3711 để nhận kinh phí.
+ Các đơn vị sử dụng ngân sách được mở
tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi theo quy định.
+ Trung tâm phục vụ hành chính công và
các đơn vị thu phí, lệ phí được mở tại khoản Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách
3511.
- Quy định về Chủ tài khoản ngân sách
cấp xã (Chủ tịch UBND xã hay giao cho Trưởng phòng kinh tế xã – tương tự như
trưởng phòng TCKH cấp huyện trước đây ?…)
Thực hiện theo điểm 2 Công văn số
11357/BTC-KBNN ngày 25/7/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung liên quan đến
việc đăng ký và sử dụng tài khoản của các đơn vị cấp xã tại KBNN khi thực hiện
mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Cụ thể như sau:
“-
Chữ ký thứ nhất: là chữ ký của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc
Trưởng phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô
thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc) (sau đây gọi là Phòng Kinh tế) trong
trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao nhiệm vụ làm chủ tài khoản
bằng văn bản và người được ủy quyền ký thay Chủ tài khoản.
-
Chữ ký thứ hai: là chữ ký của Lãnh đạo Phòng Kinh tế trong trường hợp Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm chủ tài khoản hoặc cán bộ Phòng Kinh tế
được phân công quản lý các tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu,
ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao, tài khoản tiền gửi.”
- Việc phân định các đơn vị có tài khoản
và con dấu riêng, chủ tài khoản, kế toán, chưa rõ dẫn đến các đơn vị lúng túng
trong việc mở mã quan hệ ngân sách nhà nước, mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Thủ tục hồ sơ mở tài khoản tại KBNN đã
được quy định tại Điều 12 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực KBNN thì được mở tài khoản tại KBNN, Điều 8 Thông tư
số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký
và sử dụng tài khoản tại KBNN. Theo đó, thành phần hồ sơ theo quy định tại Nghị
định số 11/2020/NĐ-CP gồm:
+ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu
dấu, mẫu chữ ký trong trường hợp đăng ký sử dụng tài khoản và bổ sung tài
khoản; Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký trong trường hợp thay đổi mẫu
dấu, mẫu chữ ký.
+ Quyết định thành lập đơn vị, tổ chức
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ
tài khoản
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của kế
toán trưởng
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị
quan hệ ngân sách đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà
nước (trường hợp đề nghị đăng ký sử dụng tài khoản).
- Việc sử dụng con dấu, bổ nhiệm chủ tài
khoản, kế toán trưởng do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của
pháp luật.
- Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số
đơn vị có quan hệ với ngân sách do cơ quan tài chính cấp theo quy định tại
Thông tư 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký,
cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc KBNN cấp theo Quyết
định 990/QĐ-KBNN ngày 24/11/2008 của KBNN về việc ban hành quy trình cấp mã cho
các đơn vị giao dịch với KBNN chưa được cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Các bước thực hiện mở tài khoản tại
KBNN:
+ Bước 1: Các xã thực hiện bổ nhiệm chủ
tài khoản, kế toán trưởng, hoàn tất việc đăng ký mẫu dấu.
+ Bước 2: Gửi đầy đủ hồ sơ đăng ký sử
dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và
thay đổi mẫu dấu, chữ ký đến KBNN hoặc qua trang thông tin dịch vụ công của
KBNN theo Điều 12 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư số 18/2020/TT-BTC,
Công văn số 11357/BTC-KBNN.
+ Bước 3: KBNN tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện phê duyệt, mở tài khoản cho các xã (thời gian
giải quyết trong vòng 01 ngày).
15.
Câu hỏi 15: Giao quyền tự chủ tài chính
của ĐVSNCL thực hiện sáp nhập, hợp nhất?
Trả
lời:
- Căn cứ quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày
22/5/2025 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2025 của Bộ Tài
chính thì các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng phương án tự
chủ tài chính trong giai đoạn ổn định 05 năm. Trong thời kỳ ổn định tự chủ tài
chính, trường hợp đơn vị có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc có biến động
lớn về tình hình kinh tế xã hội, thay đổi chính sách, chế độ hoặc do nguyên
nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh dẫn đến biến động lớn về nguồn thu
hoặc nhiệm vụ chi, từ đó làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính thì đơn vị có
trách nhiệm xây dựng phương án tự chủ về tài chính để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt lại phương án tự chủ tài chính cho thời gian còn lại của
thời kỳ ổn định.
- Ngày 11/6/2025, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 34/2025/TTBTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2025/TT-BTC ngày
24/1/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định
tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách,
chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ
trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; trong đó
có hướng dẫn đối với các trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hợp nhất,
sáp nhập. Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp đơn vị sự nghiệp công
lập hợp nhất, sáp nhập thì đề nghị đơn vị mới sau khi hợp nhất, sáp nhập xây
dựng phương án tự chủ về tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt lại phương án tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật về cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Trường hợp, sau khi sắp xếp tổ chức bộ
máy, đơn vị sự nghiệp công lập thay đổi cơ quan quản lý cấp trên nhưng không
thay đổi tên gọi và chức năng nhiệm vụ thì tiếp tục thực hiện theo phương án tự
chủ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho đến hết giai đoạn tự chủ tài chính
theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
16.
Câu hỏi 16: Phương án tự chủ của
ĐVSNCL cấp xã?
Trả
lời:
- Tại
Điều 9 Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính đã
quy định “Đối với đơn vị sự nghiệp công
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị xây dựng
phương án tự chủ tài chính và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính gửi
cơ quan tài chính cùng cấp theo Phụ lục số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này.
…
- Đối với đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính cùng cấpcăn cứ phương án tự chủ tài chính của đơn vị báo cáo, xem
xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên giao tự chủ năm đầu thời kỳ ổn định
của đơn vị; trong đó xác định kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ từ nguồn
ngân sách nhà nước và từ nguồn thu phí được để lại chi (nếu có) năm đầu thời kỳ
ổn định giao tự chủ; dự kiến phân loại đơn vị theo mức độ tự chủ tài chính của
đơn vị theo quy định; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giao quyền tự chủ cho các đơn vị”.
- Tại
khoản 17 Điều 4 Thông tư số 57/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Bộ Tài
chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn
trong lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã: “Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp xã việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập…”.
Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, đối với đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp xã, đơn vị xây dựng phương án tự
chủ tài chính và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính gửi cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý về lĩnh
vực Tài chính - Kế hoạch xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên
giao tự chủ năm đầu thời kỳ ổn định của đơn vị trình Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định giao quyền tự chủ cho các đơn vị.
Hiện nay,
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 56/2022/TT-BTC
để đảm bảo phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02
cấp.
17.
Câu hỏi 17: Thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP khi triển khai mô hình chính quyền
địa phương 02 cấp?
Trả
lời:
- Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định
số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy
ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
khoản 2 Điều 3 Thông tư số 57/2025/TT-BTC ngày 25/6/2025 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp các phòng chuyên
môn được tổ chức ở cấp xã là đơn vị dự toán được giao kinh phí quản lý hành
chính thì thuộc đối tượng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
- Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng
dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số
117/2013/NĐ-CP, trong đó sẽ cập nhật, sửa đổi các nội dung trên để phù hợp với
mô hình chính quyền 2 cấp.
III.
Tài sản công, cơ sở vật chất
18. Câu hỏi 18: Khi bố trí các trụ sở làm việc cho các đơn vị hành
chính mới chưa tính đến định mức, tiêu chuẩn theo quy định mà tận dụng tối đa
nguồn lực, tính chất, đặc điểm của tài sản hiện có thì có được không?
Trả
lời:- Tại các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày
01/7/2025 của Chính phủ) và các văn bản kết luận, chỉ đạo của Bộ
Chính trị, Đảng ủy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính đã quy định, chỉ đạo và hướng dẫn: (i) Có thể
bố trí một trụ sở cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng sử
dụng; (ii) Một cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể bố trí duy trì làm
việc tại nhiều trụ sở trong giai đoạn đầu sắp xếp đơn vị hành
chính căn cứ điều kiện về trụ sở hiện có, điều kiện hạ tầng giao
thông, phương tiện đi lại, hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong hoạt động của bộ máy chính quyền; (iii) Cho phép thực hiện
hoán đổi (điều chuyển) trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp giữa các
cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cơ quan trung ương) trên địa
bàn và chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản để bảo đảm tận
dụng tối đa cơ sở vật chất, trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp
sẵn có trên địa bàn.
- Để tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện
có, tại Nghị định số 155/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 của Chính phủ đã quy định
đối với trụ sở thực hiện giao, điều chuyển hoặc xử lý sau khi thực hiện sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động mà có phần diện tích
lớn hơn so với tiêu chuẩn, định mức thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
giao, điều chuyển phần diện tích này cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác quản lý,
sử dụng nếu phù hợp với tiêu chuẩn, định mức và nhu cầu; trong thời gian cơ
quan, người có thẩm quyền chưa giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm quản lý, bảo quản, bảo vệ đối với phần
diện tích này; trường hợp không có cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp để giao,
điều chuyển thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp nhận trụ sở quản lý, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Vì vậy, đề nghị địa phương căn cứ thực
trạng trụ sở và nhu cầu sử dụng trụ sở của các đơn vị hành chính mới để thực
hiện việc bố trí, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở cũ để bảo đảm
cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ.
19. Câu hỏi 19: Đề nghị ban hành hệ thống mẫu biểu chung để áp dụng
cho các địa phương trong quá trình tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình sắp
xếp, xử lý tài sản công. Xây dựng phần mềm quản lý tài sản như phần mềm quản lý
ngân sách, thiết kế các biểu mẫu chung, phân quyền cấp tài khoản cho từng sở,
ngành, địa phương để nhập dữ liệu, và khi cần số liệu báo cáo có thể truy suất
nhanh theo yêu cầu.
Trả lời: Bộ Tài chính đã có Công văn số 11120/BTC-QLCS ngày
21/7/2025 hướng dẫn thống nhất biểu mẫu báo cáo (biểu mẫu này thay thế cho các
mẫu báo cáo trước đây). Đồng thời, Bộ Tài chính đang xây dựng chức năng trên
Phần mềm để hỗ trợ cho các địa phương thực hiện tổng hợp, báo cáo.
20. Câu hỏi 20: Vấn đề vướng mắc phát sinh là việc sắp xếp, xử lý các
tài sản là nhà, đất dôi dư sau sắp xếp: các cơ sở nhà, đất dôi dư không ở vị
trí trung tâm, không khai thác được, không bán được. Việc giao cho tổ chức kinh
doanh nhà đất thì quy định thời gian thuê ngắn, trụ sở làm việc cho thuê không
phù hợp nhu cầu thuê, khi nhà nước có nhu cầu thu hồi thì quyền thu hồi trước
hạn nên rất khó thu hút nhà đầu tư
Trả lời: Để giải quyết các khó khăn của địa phương khi xử lý
các cơ sở nhà, đất không ở vị trí trung tâm, khó kêu gọi nhà đầu tư, tại Nghị
định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ đã bổ sung quy định cho phép đối với các tài
sản bị thu hồi/chuyển giao là các điểm trường, cơ sở nhà, đất ở vùng sâu, vùng
xa, miền núi mà không còn phù hợp để sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, cơ sở y tế, văn hóa, thể thao, các mục đích công cộng khác và
không có tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận giao đất, cho thuê đất thì thực hiện
phá dỡ, hủy bỏ tài sản gắn liền với đất và giao Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ
chức phát triển quỹ đất quản lý diện tích đất sau khi phá dỡ, hủy bỏ tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
21. Câu hỏi 21: Các xã mới hiện nay cơ bản
được hình thành trên cơ sở sáp nhập từ nhiều xã. Sau khi sáp nhập, số lượng
biên chế xã tăng lên, nhu cầu về trụ sở làm việc cũng tăng tương ứng, đặc biệt
là trung tâm hành chính công, trụ sở Đảng ủy, Mặt trận và các đoàn thể.
Trả lời: Tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công (Luật Quản lý, sử dụng tài sản công,
Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ) và các văn
bản kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Đảng ủy Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính đã quy
định, chỉ đạo và hướng dẫn: (i) Có thể bố trí một trụ sở cho nhiều
cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng sử dụng; (ii) Một cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thể bố trí duy trì làm việc tại nhiều trụ sở trong giai
đoạn đầu sắp xếp đơn vị hành chính căn cứ điều kiện về trụ sở
hiện có, điều kiện hạ tầng giao thông, phương tiện đi lại, hạ tầng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của bộ máy chính
quyền; (iii) Cho phép thực hiện hoán đổi (điều chuyển) trụ sở, cơ
sở hoạt động sự nghiệp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm
cả cơ quan trung ương) trên địa bàn và chuyển đổi công năng sử
dụng của tài sản để bảo đảm tận dụng tối đa cơ sở vật chất, trụ
sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp sẵn có trên địa bàn. Vì vậy, đề nghị
địa phương căn cứ thực trạng trụ sở và nhu cầu sử dụng trụ sở của các đơn vị
hành chính mới để thực hiện việc bố trí, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
cơ sở vật chất cũ để bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện
nhiệm vụ.
22. Câu hỏi 22: Nhiều xã vùng biên giới chưa được bố trí xe công, sau
khi rà soát thì vẫn không đủ xe công để điều chuyển cho các xã. Hiện nay nhu
cầu xe ô tô của các xã, phường, đặc khu còn thiếu so với định mức quy định tại
Nghị định 153/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ.
Trả lời: Đối với xe ô tô trang bị
cho đơn vị hành chính cấp xã mới, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định định mức cụ thể
cho từng đơn vị hành chính cấp xã, điều hòa xe ô tô từ cấp huyện
cho cấp xã theo tiêu chuẩn, định mức; trường hợp số xe ô tô hiện
có của cấp huyện trước ngày 01/7/2025 không đủ để bố trí cho các
đơn vị hành chính cấp xã mới thì điều chuyển từ các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh hoặc mua sắm mới để trang bị cho đơn vị hành
chính cấp xã mới để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo tiêu
chuẩn, định mức. Việc thực hiện mua sắm bổ sung đối với xe ô tô phục vụ công
tác chung (thuộc danh mục mua sắm tập trung), đề nghị căn cứ vào quy định tại
điểm đ mục 1 Công điện số 95/CĐ-TTg ngày 22/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ, khoản
4 Điều 78 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ. Đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương công bố
thời hạn tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung theo quy định tại khoản 1 Điều 78
Nghị định số 186/2025/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 10437/BTC-QLCS ngày 10/7/2025./.