Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập, áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP - Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 tự bảo đảm 1 phần chi thường xuyên. Tôi xin hỏi vấn đề liên quan đến việc sử dụng TK hạch toán tại đơn vị như sau: - Theo Khoản 1b, Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP “Về tạm trích các quỹ và thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm trong năm đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3: Căn cứ dự toán thu, chi của năm; kết quả hoạt động tài chính của quý trước, đơn vị nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 tự xác định chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ hàng quý (nếu có), thực hiện tạm trích Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi hàng quý...Kết thúc năm ngân sách, trước ngày 31 tháng 01 năm sau, đơn vị tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ và trích lập các Quỹ theo quy định” Như vậy đơn vị sẽ tạm trích lập quỹ bổ sung thu nhập từng quý căn cứ vào chênh lệch thu chi và hạch toán: Nợ TK 112/Có TK 1351; Đồng thời ghi Có TK 008 Đồng thời ghi Nợ TK 642/ Có TK 353 - Theo Thông tư 24/2024/TT-BTC hướng dẫn hạch toán TK 334, tại mục 3.2: “Chi trả thu nhập cho người lao động qua tài khoản ngân hàng; bao gồm cả khoản chi thu nhập tăng thêm, khen thưởng, phúc lợi cho người lao động đối với đơn vị mà cơ chế tài chính quy định không trích lập quỹ bổ sung thu nhập (kể cả số tạm chi trong năm): c) Khi chi ghi Nợ TK 334/Có TK 112” Như vậy theo tôi hiểu Mục 3.2 có nghĩa rằng đối với đơn vị theo cơ chế tài chính có trích lập quỹ bổ sung thu nhập sẽ không hạch toán tiền bổ sung thu nhập qua TK 334 có đúng không? Nếu vậy khi chi quỹ Bổ sung thu nhập cho người lao động sẽ chi trực tiếp từ quỹ mà không qua TK 334, ghi: Nợ TK353/Có TK 112, không thông qua TK 334. (1) Tuy nhiên trong Mục 3.3. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 353 lại ghi: Khi chi quỹ theo quyết định của đơn vị, kể cả khoản tạm chi bổ sung thu nhập, khen thưởng, phúc lợi theo cơ chế tài chính đối với đơn vị được trích lập quỹ, ghi: Nợ TK 353/Có TK 111, 112, 334…(2) (Tức là thêm 1 bước chuyển giảm quỹ và tăng phải trả CBVC từ Nợ TK 353 sang Có TK 334) Vậy với đơn vị tôi sẽ hạch toán theo cách (1) hay cách (2)? Rất mong nhận được ý kiến giải đáp của Bộ Tài chính để đơn vị hạch toán đúng quy định. Trân trọng cảm ơn!
23/07/2025
Trả lời:

Trả lời câu hỏi về kế toán tạm trích quỹ để chi bổ sung thu nhập tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán trả lời độc giả như sau:

Việc kế toán tạm trích quỹ để chi bổ sung thu nhập (phản ánh khoản phải trả cho người lao động, rút dự toán chi trả,...), trích lập quỹ phải trả của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo hướng dẫn cụ thể các tài khoản (TK) liên quan tại Phụ lục I “Hệ thống tài khoản kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán” kèm theo Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17/4/2024 hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, như TK 334 “Phải trả người lao động”, TK 353 “Các quỹ phải trả”, TK 642 “Chi phí quản lý của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”. Trong đó, đối với nội dung câu hỏi độc giả, đề nghị lưu ý:

- Trường hợp trong năm tạm trích quỹ để chi bổ sung thu nhập, đơn vị phản ánh khoản thu nhập phải trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 353/Có TK 334. Thông tư số 24/2024/TT-BTC không có quy định “đơn vị theo cơ chế tài chính có trích lập quỹ bổ sung thu nhập sẽ không hạch toán tiền bổ sung thu nhập qua TK 334” như độc giả đã phản ánh.

- Câu hỏi độc giả có nêu bút toán Nợ TK 642/Có TK 353 khi tạm trích lập quỹ theo từng quý. Tuy nhiên theo quy định tại Thông tư số 24/2024/TT-BTC, bút toán ghi Nợ TK 642/Có TK 353 được thực hiện vào cuối năm đối với số được phép trích lập các quỹ phải trả, sau khi xác định chênh lệch thu, chi theo cơ chế tài chính.

Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện theo quy định pháp luật./.

Gửi phản hồi: