Trả lời câu hỏi về việc
ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Đoạn 7
Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình của Bộ Tài chính ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 quy định:
“Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm
tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
(a) Nhà cửa, vật kiến trúc;
(b) Máy móc, thiết bị;
(c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý;
(e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm;
(f) TSCĐ hữu hình khác.”
- Điểm c
khoản 1 Điều 35 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định:
“Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu
chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên
giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá
trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi
bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào
đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do
yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của
tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn
tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với
vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu
chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.”
- Khoản 1 Điều 3 Thông tư
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định quy định:
“Tư liệu lao động
là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức
năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt
động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài
sản cố định:
a) Chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời
gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c)
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi
bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào
đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do
yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của
tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với
súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời
ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với
vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.”
- Điểm d
khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC
quy định:
“Nguyên
giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên
giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết
toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau
khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với
tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm
thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.”
- Đoạn
44 Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày Báo cáo tài chính của Bộ Tài chính ban
hành và công bố theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC quy định:
“Một khoản
nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này:
a) Được
dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc
b) Được
thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.”
- Đoan 46 Chuẩn mực kế toán số 21-
Trình bày Báo cáo tài chính quy định:
“Các khoản nợ phải trả ngắn hạn có thể được
phân loại giống như cách phân loại các tài sản ngắn hạn. Một số các khoản nợ phải
trả ngắn hạn, như các khoản phải trả thương mại và các khoản nợ phải trả phát
sinh từ các khoản phải trả công nhân viên và chi phí sản xuất kinh doanh phải
trả, là những yếu tố cấu thành nguồn vốn lưu động được sử dụng trong một chu kỳ
hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Các khoản nợ này được xếp vào loại nợ
phải trả ngắn hạn kể cả khi chúng được thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết
thúc niên độ.”
Căn cứ quy
định nêu trên, nếu vườn cây lâu năm của Quý công ty thỏa mãn tiêu chuẩn của
TSCĐ thì công ty phải phân loại và kế toán vườn cây lâu năm là TSCĐ hữu hình
theo quy định. Trường hợp nếu vườn cây lâu năm của Quý Công ty không thỏa mãn
tiêu chuẩn của TSCĐ và được phân loại theo chu kỳ kinh doanh thông thường thì
doanh nghiệp cũng phải phân loại các khoản nợ phải trả là một phần của vốn lưu
động được sử dụng trong chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp theo
chu kỳ kinh doanh thông thường để đảm bảo tính nhất quán.
Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu và thực hiện./.